- Đặc điểm
- Tính năng
- Tải về
-
ỐNG NGHE SỐ
Sản phẩm Ống Nghe Số ra đời, nhằm giúp cho các y bác sĩ khám được rõ ràng và chính xác hơn. Ống nghe cổ điển rất khó cho bác sĩ nghe tiếng thổi ở tim. Hơn nữa ống nghe số dể dàng lưu trữ các âm thanh tiếng tim của bệnh nhân và âm thanh này, được máy tính vẽ lại 1 cách trung thực trên màn hình. Từ đó giúp cho các bác sĩ sẽ dể dàng chuẩn đoán các thành phần cấu thành bệnh.PTP Ống Nghe Số ra đời, là sản phẩm được công ty Phương Thịnh Phát nghiên cứu, thiết kế lắp ráp, sản xuất hoàn toàn từ phần cứng và phần mềm. Cho nên hệ thống có khả năng đáp ứng nhanh chóng theo từng yêu cầu, mô hình và đặc thù riêng của từng bệnh viện. PTP_ONS là sản phẩm tạo nên sự thuận lợi cho công việc của các y tá, bác sỹ, tạo niềm tin cho bệnh nhân với một giá thành hợp lý.
1. Khái niệm.Tâm thanh đồ là phương pháp thăm dò không chảy máu, để xác định thời điểm, thời khoảng xuất hiện các tiếng tim, tiếng thổi tại tim, ghi hình ảnh các sóng, các dao động của động mạch cảnh, tĩnh mạch chủ, mỏm tim trong quá trình co bóp.
Thông thường, phương pháp này bao gồm: tâm thanh đồ, mỏm tim đồ, động mạch cảnh đồ, tĩnh mạch cảnh đồ.
2. Tâm thanh đồ.2.1. Nguyên lý:
Dùng một microphone, một máy tăng âm, một máy ghi sóng âm để ghi lại, phóng đại các tiếng tim, các tạp âm của tim trong quá trình co bóp (bình thường tai ta không nghe được hết các tiếng này).
2.2. Các tiếng tim bình thường và các tiếng thổi:
- Tiếng T1: rõ nhất ở mỏm tim, kéo dài khoảng 0,12 - 0,14sec, xuất hiện gọn sau khi bắt đầu có QRS khoảng 0,02sec; T1 là tiếng đóng của van 2 lá và van 3 lá.
- Tiếng T2: rõ ở nền tim, kéo dài 0,10secxuất hiện ngay sau khi hết sóng T, là tiếng đóng của van động mạch chủ và động mạch phổi. Gồm 2 thành phần: tiếng trước là đóng động mạch chủ, sau 0,02 - 0,03 sec là đóng van động mạch phổi, tiếng sau nhỏ hơn tiếng trước.
- Tiếng T3: rõ ở vùng sau xương ức, kéo dài 0,12 - 0,14sec sau T2 0,12sec sau khi bắt đầu có tiếng T2, gồm 3 - 4 xung động, tương ứng với thời gian đầy máu nhanh do thất trái dãn mạnh và nhanh đập vào thành ngực.
- Tiếng T4: do nhĩ thu tống nốt 1/10 lượng máu xuống thất. Có 2 loại sóng: loại tần số thấp, xuất hiện 0,07 - 0,14sec sau sóng P; loại có tần số cao, xuất hiện 0,20 - 0,24secsau sóng P tương ứng với thất giãn thứ phát và thời kỳ nhĩ thu.
- Tiếng thổi tâm thu: xuất phát sau tiếng T1 và kết thúc trước tiếng T2¬ có dạng hình chữ nhật, tiếng thổi nhỏ hơn ở cuối thì tâm thu điển hình trong hở van 2 lá.
- Tiếng thổi tâm trương: xuất phát sau T2¬ và kết thúc trước T1, dạng hình chữ nhật, cường độ nhỏ dần ở cuối thì tâm trương. Điển hình gặp trong hở van động mạch chủ.
- Tiếng rùng tâm trương: xuất phát sau T2¬ và kết thúc trước T1, cường độ giảm dần ở cuối tâm trương. Nhưng có khi cường độ đột ngột mạnh lên trước khi kết thúc gọi là tiếng thổi tiền tâm thu.
- Ngoài ra còn ghi được tiếng ngựa phi, tiếng clắc mở 2 lá, clắc mở 2 lá (opening snap) xuất hiện sau T2 từ 0,04 - 0,10sec; tiếng click tống máu...
2.3. ý nghĩa:
- Xác định chính xác thời điểm xuất hiện và thời gian kéo dài của các tiếng thổi.
- Cho biết hình thái tiếng thổi: tiếng thổi hình chữ nhật kiểu phụt máu, tiếng thổi hình thoi kiểu tống máu đi.
3.1. Nghe tim:
Nghe tim là phương pháp khám quan trọng để xác định một số bệnh lý tim mạch, nhất là bệnh van tim. Nghe tim phải được thực hiện rất chu đáo, trong phòng yên tĩnh, xác định chính xác các tạp âm tim trong các thì tâm thu và tâm trương.
Nghe tim ở tất cả các vùng nghe tim; sau đó nghe kỹ lại ở những vị trí có tạp âm bệnh lý.
+ Nghe tim để đánh giá:
- Tần số tim nhanh hay chậm, đều hay không đều.
- Các tiếng tim: T1, T2 và các tiếng bất thường.
- Các tiếng thổi bệnh lý.
1.4.1. Tiếng tim:
Tiếng tim bình thường gồm:
- Tiếng thứ nhất gọi là tiếng T1: tiếng T1 là tiếng đóng của van 2 lá, van 3 lá, tiếng T1 chịu ảnh hưởng tình trạng các lá van và sức co bóp của tâm thất.
- Tiếng thứ 2 gọi là tiếng T2: do đóng của van động mạch chủ và động mạch phổi. Tiếng thứ 2 phụ thuộc vào tình trạng lá van động mạch chủ, động mạch phổi; tình trạng tăng áp lực của động mạch chủ, động mạch phổi và áp lực tâm nhĩ.
- Tiếng thứ ba (tiếng T3): đi sau tiếng T2 do trong thời kỳ đầy máu nhanh, máu dồn mạnh từ nhĩ xuống thất, thất giãn mạnh và nhanh tạo nên tiếng T3. Khi hít sâu nín thở thì tiếng T3 mất đi. Hay gặp tiếng T3 sinh lý ở bệnh nhân trẻ, khoẻ mạnh.
- Tiếng thứ tư (tiếng T4): do nhĩ thu dồn nốt 1/10 lượng máu xuống thất, có thể tạo ra một tiếng thứ tư sinh lý. Tiếng T4 ít gặp hơn tiếng T3.
- Tiếng tim có thể bị mờ trong một số trường hợp: béo, thành ngực dày nhiều, vú quá to ở nữ và một số bệnh lý: tràn dịch màng ngoài tim, viêm cơ tim.
- Thay đổi tiếng tim trong một số bệnh lý: van 2 lá xơ cứng trong bệnh hẹp lỗ van 2 lá làm tiếng T1 đanh; hoặc tăng áp lực động mạch phổi làm T2 đanh, tách đôi. Một số trường hợp tim tăng động, bệnh lý thiếu máu cũng có tiếng T1 đanh, T1 mờ trong bệnh hở van 2 lá.
3.1.2. Tần số tim:
• Tần số tim bình thường 60 - 100 ck/phút.
• Nếu tần số < 50 ck/phút là nhịp tim chậm.
• Nếu tần số > 100 ck/phút là nhịp tim nhanh.
Tần số tim đều hay không đều, nếu tần số tim không đều có thể do loạn nhịp hoàn toàn, hay ngoại tâm thu thất, ngoại tâm thu nhĩ, blốc tim (blốc A-V độ II). Phải nghe tim phối hợp với bắt mạch để xác định mạch hụt, trong loạn nhịp hoàn toàn tần số tim thường cao hơn tần số mạch.
3.1.3. Các tiếng thổi bệnh lý khi nghe tim:
- Tiếng thổi xuất hiện khi dòng máu đi từ một chỗ rộng qua một chỗ hẹp sang một chỗ rộng, nó phụ thuộc vào đường kính mạch máu, tốc độ dòng chảy, độ nhớt và tỉ trọng của máu.
- Tiếng thổi tâm thu: xảy ra ở thì tâm thu, cùng với mạch nẩy. Có tiếng thổi tâm thu cơ năng do hở van 2 lá cơ năng (do giãn buồng tim trái) hoặc do thiếu máu gọi là tiếng thổi thiếu máu.
Tiếng thổi tâm thu thực thể: do hở van 2 lá, hở van 3 lá, hẹp van động mạch chủ...
- Tiếng thổi tâm trương: xảy ra ở thì tâm trương, cùng lúc mạch chìm. Có tiếng thổi tâm trương cơ năng trong hở van động mạch phổi cơ năng (tiếng thổi Graham - Still). Tiếng thổi tâm trương bệnh lý gặp trong: hở van động mạch chủ, hở van động mạch phổi.
- Tiếng thổi liên tục: tiếng thổi nghe rõ trong cả 2 thì tâm thu và tâm trương. Tiếng thổi liên tục gặp trong bệnh tồn tại ống động mạch.
* Khi nghe được một tiếng thổi cần mô tả kỹ:
- Vị trí rõ nhất của tiếng thổi.
- Cường độ tiếng thổi được chia ra: 1/6, 2/6, 3/6, 4/6, 5/6, 6/6.
. Tiếng thổi 1/6: tiếng thổi rất nhỏ, khó nghe, thường chỉ nghe được trên tâm thanh đồ.
. Tiếng thổi 2/6: tiếng thổi nghe được ngay khi đặt ống nghe, cường độ nhẹ nhưng không lan.
. Tiếng thổi 3/6: tiếng thổi nghe rõ, cường độ mạnh và có hướng lan.
. Tiếng thổi 4/6: tiếng thổi cường độ mạnh kèm theo có rung mưu.
. Tiếng thổi 5/6: tiếng thổi có cường độ rất mạnh, có rung mưu, nhưng khi đặt loa ống nghe không sát lồng ngực thì không nghe được.
. Tiếng thổi 6/6: tiếng thổi rất mạnh, lan khắp lồng ngực, có rung mưu, khi đặt loa ống nghe cách khỏi lồng ngực một vài milimet vẫn còn nghe được tiếng thổi.
- Âm sắc tiếng thổi.
- Chiều lan của tiếng thổi.
- Tiếng thổi thay đổi khi thay đổi tư thế hay làm một số nghiệm pháp: bệnh nhân nằm nghiêng sang trái, bệnh nhân ngồi dậy cúi về phía trước, bệnh nhân hít sâu nín thở (nghiệm pháp: Rivero-Carvalho (+) trong hở van 3 lá cơ năng).
* Các tạp âm khác khi nghe tim:
- Tiếng cọ màng ngoài tim: xuất hiện cùng với nhịp tim trong mỗi thì co bóp, do lá thành và lá tạng màng ngoài tim bị viêm cọ xát vào nhau trong các thì tâm thu và tâm trương.
Tiếng cọ màng ngoài tim có thể xuất hiện và mất đi nhanh chóng. Tiếng cọ thường thô ráp nghe như khi ta xát hai miếng lụa vào nhau, có thể thấy tiếng cọ ở vùng giữa tim hay ở gần mỏm tim vùng liên sườn IV cạnh ức trái. Tiếng cọ màng ngoài tim có tần số bằng tần số tim, không mất đi khi nín thở.
Có thể gặp tiếng cọ màng ngoài tim trong viêm màng ngoài tim: viêm màng ngoài tim do vi khuẩn, vi rút, do tăng urê máu...
- Tiếng clắc mở 2 lá: nghe rõ ở mỏm tim, do van 2 lá xơ cứng, vôi hoá, khi mở tách khỏi nhau gây ra tiếng clắc mở 2 lá, nghe được sau T2.
- Tiếng ngựa phi: tiếng nhịp 3 như tiếng ngựa phi, xuất hiện sau tiếng T1, T2, một tiếng thứ 3 do cơ tim giãn to khi máu từ nhĩ xuống thất, làm cơ tim chạm vào thành ngực gây ra tiếng ngựa phi.
Tiếng ngựa phi ở thì tâm trương thì gọi ngựa phi tâm trương: đầu tâm trương, giữa tâm trương, tiền tâm thu.
- Còn có một số tiếng hiếm gặp như: tiếng click tống máu trong sa van 2 lá, tiếng đại bác, tiếng gõ màng ngoài tim, tiếng u rơi... nói chung các tạp âm này rất hiếm gặp.
4.1. Giao diện chương trình
Các chức năng chính:
- Bệnh lý mẫu: chương trình lưu trữ hàng loạt các bệnh lý mẫu thường gặp trong quá trình khám tim như : tiếng thổi đầu tâm thu, tiếng thổi giữa tâm thu, tiếng thổi cuối tâm thu, tiếng thổi toàn tâm thu, tiếng thổi kép tâm thu và tâm trương,…vv
a. Tiếng Thổi đầu tâm thu
b. Tiếng Thổi giữa tâm thuc. Tiếng Thổi cuối tâm thu
d. Tiếng Thổi toàn tâm thu
e. Tiếng Thổi kép tâm thu và tâm trương
- Phím chức năng: giúp cho BS lưu lại âm thanh tim của bệnh nhân
- Nhịp tim : Trong quá trình nghe tim, hệ thống sẽ tự động tính nhịp tim của bệnh nhân
- Nghe lại : Ngoài các chức năng trên, Hệ thống giúp cho các BS dể dàng nghe lại những âm thanh BN đã khám.